Mục Lục
ToggleXuất khẩu gạo là ngành kinh tế chủ đạo của nước ta. Để có thể xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu gạo thì doanh nghiệp cần phải tiến hành các hồ sơ thủ tục sau đây. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 1900 6250. Luật Á Châu rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng.
I. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
c) Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát quy định tại Điều này phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hoá xuất khẩu hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
II. Kiểm tra và xác nhận kho chứa, cơ sở xay, xát
Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác nhận kho chứa, cơ sở xay, xát trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của thương nhân và các giấy tờ, tài liệu liên quan.
III. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Bản chính bản kê kho chứa, bản chính bản kê cơ sở xay, xát theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này đã được Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
5. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
– Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
– Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu huỷ, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
– Bản báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
b) Thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho cho thương nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
BÀI VIẾT THAM KHẢO:
Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm