Mục Lục
ToggleLuật Á Châu với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ cũng cấp một số thông tin về hạn chế quyền sở hữu công nghiệp, qua bài viết dưới đây.
1.Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
– Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;
– Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
+ Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
+ Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
– Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
– Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình; nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền
– Việc sử dụng sáng chế chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3.Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
– Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố;mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký;nhưng được tạo ra một cách độc lập;thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng
hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép ;hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. -Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác.trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
4.Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
– Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
– Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
5.Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
– Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ;hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng;cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;
. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này;mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó ;
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế
– Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục;
từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực.
6.Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
– Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
– Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản.