Xác định các khoản nợ khi ly hôn và cách xử lý của Tòa án trong các vụ án ly hôn bên cạnh quyền nuôi con và phân chia tài sản, thì xác định các khoản nợ chung, nợ riêng và trách nhiệm trả nợ là vấn đề gây tranh cãi rất lớn.
Nhiều trường hợp, một bên tự ý vay mượn, vay tín dụng đen, vay hụi hoặc cờ bạc, dẫn đến áp lực tài chính cho cả gia đình thậm trí còn là lý do dẫn đến ly hôn và khi ly hôn, tranh chấp trở nên phức tạp. Việc xác định khoản nợ là “nợ chung” hay “nợ riêng” ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi mỗi bên và kết quả phân chia tài sản khi ly hôn. Do đó, hiểu đúng luật và biết cách trình bày tại Tòa là rất quan trọng.
Một điều khẳng định không phải khoản vay trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung.

1. Thế nào là NỢ CHUNG của vợ chồng?
Tòa án thường xác định nợ chung trong thời ký hôn nhân dựa trên các tiêu chí sau:
1.1. Khoản vay phục vụ gia đình
Ví dụ:
– Sinh hoạt phí của cả gia đình hàng ngày, hàng tháng…;
– Các khoản vay đóng học phí cho con;
– Chữa bệnh cho người thân
– Sửa nhà khi đất và nhà đó là tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân hoặc là nhà mà vợ/chồng đang sinh sống…
– Mua phương tiện phục vụ sinh hoạt như ô tô, xe máy….
Những khoản nợ chung không bắt buộc là phải hai vợ chồng đứng tên vay. Một trong vợ hoặc chồng đứng lên vay và ký nợ vay và thuộc các trường hợp như ví dụ trên thì đều thuộc khoản vay chung của hai vợ chồng.
1.2. Khoản vay mà cả hai cùng ký
Dù vay kinh doanh, đầu tư hay tiêu dùng, nếu cả hai vợ chồng cùng ký có nghĩa là cả hai đều biết và được xác định là nợ chung.
1.3. Cả hai cùng hưởng lợi
Ví dụ:
– Mua xe để cả nhà đi
– Vay cải tạo, sửa chữa nhà và cả vợ chồng đều sinh sống trên căn nhà sửa chữa đó.
– Vay mở cửa hàng chung khoản thu được từ kinh doanh cửa hàng mang về phục vụ các khoản chi tiêu cho gia đình, chi trả các sinh hoạt phí của gia đình….thì được xác định là nợ chung.
- Vay đầu tư kinh doanh…
Các khoản vay mà cả hai vợ chồng cùng được hưởng lợi và bên không vay đã được hưởng lợi từ những khoản vay đó thì được xác định là khoản vay cung.
1.4. Một bên đại diện gia đình
Nếu một bên đứng ra vay thay mặt gia đình thì cũng được xác định là nợ chung. Nhưng khi đó bên còn lại cũng phải biết về khoản vay này.
2. Thế nào là NỢ RIÊNG của vợ/chồng?
Nợ riêng được xác định theo Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
2.1. Nợ trước hôn nhân
Ai vay người đó phải trả, trừ khi có thỏa thuận trả chung hoặc khoản vay trước đó sau này được chộn lẫn để tạo ra thu nhập và phục vụ cho vợ chồng cùng hưởng lợi.
2.2. Nợ phục vụ mục đích cá nhân
Ví dụ:
– Mua sắm cá nhân
– Tiêu xài riêng
– Du lịch
– Làm đẹp
Các khoản nợ vay mà chỉ phụ vụ riêng cho mục đích cá nhân của vợ hoặc chồng, không phục vụ chun cho gia đình thì không được xác định là nợ chung, khoản vay đó ai vay thì phải có nghĩa vụ trả.
2.3. Nợ do hành vi trái pháp luật.
Ví dụ:
– Nợ cờ bạc
– Nợ cá độ
– Nợ tín dụng đen
– Nợ lừa đảo
Đây được xác định là nợ riêng, ai vay người đó phải có nghĩa vụ trả. Không thể chia nghĩa vụ trả cho người con lại khi phân chia nợ vay.
2.4. Tự ý vay không thông báo
Khoản nợ tự ý vay mà không thông báo cho người con lại. Khoản vay xong không phục vụ gia đình thì cũng được xác định là khoản vay riêng. Không phải chia nghĩa vụ khi ly hôn.
3. Ai phải chứng minh nợ là chung hay riêng?
Theo BLTTDS:
– Bên nào xác định đó là nợ chung thì phải đưa ra các bằng chứng, chứng cứ để chứng minh đó là khoản nợ chung thì mới được tòa án xem xét. Nếu không chứng minh được thì xác định đó là nợ riêng và phải tự trách nhiệm trả khoản nợ đó mà không liên quan đến người còn lại.
4. Cách chứng minh nợ là NỢ RIÊNG
Bao gồm:
– Hợp đồng vay đứng tên 1 người
– Sao kê chỉ ra tiền dùng vào mục đích cá nhân
– Tin nhắn, ghi âm người vay tự ý vay
– Lời khai của người cho vay
– Tài liệu chứng minh nợ để chơi cờ bạc, cá độ
– Xác nhận người cho vay rằng mục đích vay không liên quan gia đình
5. Tòa án giải quyết nợ như thế nào?
5.1. Thu thập tài liệu vay
Tòa yêu cầu:
– Hợp đồng vay
– Biên nhận
– Sao kê
– Chứng từ giao tiền
5.2. Lấy lời khai
Tòa hỏi:
– Mục đích vay?
– Ai biết về khoản vay?
– Sử dụng cho ai?
5.3. Triệu tập người cho vay
Để làm rõ:
– Ai là người giao dịch?
– Mục đích vay?
– Ai hưởng lợi?
5.4. Đánh giá chứng cứ
Tòa xác định:
– Nợ chung → cả hai trả
– Nợ riêng → người vay trả
– Nợ hỗn hợp → chia theo phần
6. Các trường hợp nợ thường gặp
– Một bên tự ý vay mà không cho bên kia biết
– Nợ cờ bạc – vay nóng
– Vay hụi – họ
Tòa xác minh:
– Ai chơi hụi?
– Tiền dùng vào việc gì?
Nếu phục vụ việc kinh doanh gia đình → nợ chung.
Vay ngân hàng: Nếu vay để mua tài sản chung thì lài nợ chung; Nếu vay tiêu dùng cá nhân thì là nợ riêng.
7. Lời khuyên của Luật Á Châu.
– Thu thập chứng cứ ngay khi mâu thuẫn xảy ra
– Không thừa nhận nợ nếu không ký
– Yêu cầu Tòa triệu tập người cho vay
– Yêu cầu tách nợ riêng trong quá trình xét xử
– Có luật sư đồng hành trong vụ nợ lớn

8. Dịch vụ tư vấn giải quyết nợ khi ly hôn – Luật Á Châu
– Xác định nợ chung – nợ riêng
– Soạn đơn, thu thập chứng cứ
– Đại diện làm việc tại Tòa
– Bảo vệ quyền lợi về tài sản và nghĩa vụ tài chính
Hotline: 0966.794.888 – 0963.81.84.86
Luật Á Châu
