Yêu cầu dịch vụ

0963.81.84.86 - 0986.11.84.84 - 0965.778.000

Địa chỉ

Ngõ 2 Đường Quang Trung, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, Hà Nội

VPGD

KĐT Văn Khê, Hà Đông, Hà Nội

Thời Hạn Góp Vốn Khi Thành Lập Công Ty.

bt

      Thời hạn góp vốn khi thành lập công ty cũng được quy định và điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp 2020. Vì vậy, khi góp vốn để thành lập công ty bạn phải tuân theo quy định của pháp luật. Nếu quá thời hạn quy định mà bạn chưa góp, chưa góp đủ và không có sự điều chỉnh vốn góp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Để tránh bị phạt, bị mất tiền oan. Hôm nay, Luật Á Châu sẽ có bài viết về thời hạn góp vốn khi thành lập công ty. Hy vọng qua bài viết này sẽ giúp cho nhiều khách hàng của Luật Á Châu hiểu được quy định của luật và tránh bị phạt.

thời hạn góp vốn khi thành lập công ty

Quy định về vốn điều lệ.

Góp vốn khi thành lập Công ty/doanh nghiệp hay còn được là vốn điều lệ. Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty….là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.

Quy định về thời hạn góp vốn khi thành lập.

Đối với Công ty TNHH 1 Thành Viên.

Chủ sở hữu phải góp đủ vốn đã đăng ký và cam kết khi thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Thành viên phải góp đủ vốn theo như đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020.

Quy định của Công ty Cổ phần đối với việc góp vốn.

Các cổ đông phải nộp đủ số tiền đã đăng ký mua cổ phần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020.

Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản nhập khẩu thì thời gian thực hiện công việc liên quan đến nhập khẩu sẽ không tính vào thời gian quy định góp vốn.

Trường hợp góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt thì phải chuyển quyền sở hữu tài sản vốn góp cho Công ty. Đối với bất động sản thì phải chuyển quyền sử dụng đất cho Công ty tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý: Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn trên không phải chịu lệ phí trước bạ. Vì đây không phải là việc mua bán mà chỉ là góp vốn vào Công ty, không làm gia tăng giá trị trong chuyển đổi.

Công ty hợp danh:

Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải thực hiện góp đủ và đúng như đã cam kết theo quy định trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, quy định góp vốn đối với các doanh nghiệp khi thành lập đều là 90 ngày kể từ ngày ra đăng ký kinh doanh. Có một số trường hợp nếu góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt cũng đã được quy định thời gian góp vốn cụ thể của từng loại vốn góp.

Xử lý các trường hợp khi góp vốn.

Trong thời hạn quy định góp vốn nếu không góp đủ vốn thì phải làm điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về đúng số vốn đã góp hoặc có thể chuyển nhượng lại cho các thành viên/ cổ đông còn lại hoặc các thành viên/cổ đông mới.

Nếu quá thời hạn quy định góp vốn và không có sự điều chỉnh cho phù hợp với số vốn đã góp thì sẽ bị xử phạt vi phạm đối với lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Trên đây là bài viết hướng dẫn về thời hạn góp vốn của doanh nghiệp khi thực hiện đăng ký kinh doanh. Luật Á Châu hy vọng thông qua bài viết sẽ giúp được nhiều khách hàng của mình hiểu được luật hơn, tránh bị phạt không đáng có.

CÔNG TY LUẬT Á CHÂU

Để được tư vấn miễn phí hoặc tư vấn chuyên sâu có thể liên hệ với Luật Á Châu.

☎✔️ 0967.932.555

☎✔️ 0968.565.479

☎✔️ 0965.778.000

🌐 luatachau.vn

 

 

CHIA SẺ MẠNG XÃ HỘI

Sự kiện pháp lý là gì?

Sự kiện pháp lý là gì? Trong mỗi xã hội, hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều